Tài khoản 641 là gì?
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản 641 là gì? dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, cùng với lại giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
Tài khoản 641 là gì khi được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, kèm theo việc chi phí bằng tiền khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 là gì, có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào chính xác cho bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 641 là gì?
Bên Nợ:
Các chi phí từ Tài khoản 641 là gì khi phát sinh liên quan đến quá bán thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào chính xác cho Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không thực hiện khi có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, chính xác luôn có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên: Phản ánh Tài khoản 641 là gì, các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, kèm theo với tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. . .
Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, cho Tài khoản 641 là gì hay cả là bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, kèm theo với hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, tiến hành việc vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng từ Tài khoản 641 là gì: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . .
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ cho Tài khoản 641 là gì: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, cùng với lại phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành của Tài khoản 641 là gì: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình khi thực hiện xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 641 là gì: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ khi tiến hành phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho tất cả các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,. . .
Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 641 là gì: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, kèm theo việc chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,. . .
Phương pháp hạch toán hay thậm chí kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ Tài khoản 641 là gì, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,. . .
Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ chính xác dành cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 142, 224.
Trích khấu hao của chính xác TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax…), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT chắc chắn sẽ được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . .
Trường hợp sử dụng trích trước chi phí lớn dành cho sửa chữa lớn TSCĐ:
Khi trích trước chi phí khi thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi chi phí sửa chữa lớn ngay lập tức TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . .
Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”.
Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng Tài khoản 641 là gì từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 242 – Chi phí trả trước kèm theo điều khoản dài hạn.
Đối với sản phẩm, hay thậm chí hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo đối với Tài khoản 641 là gì:
Trường hợp xuất sản phẩm, kèm theo chính hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (hay cả là chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo cho Tài khoản 641 là gì nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào chính xác khung giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại với Tài khoản 641 là gì khi được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, hay cả việc khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
Khi nhận hàng của nhà sản xuất (mà việc này không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị chính xác đến từ nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại chính thức dành cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
Khi hết chương trình khuyến mại, hoặc thậm chí nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại chính xác là không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (chính thức phải theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.